NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN LAM DẠNG SỢI DƢỚI ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Similar documents
Một phân tích giữa các kỹ thuật trong dự đoán kết quả học tập Nguyễn Thái Nghe 1, Paul Janecek 2, Peter Haddawy 3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIÁO TRÌNH PHẦN III NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PASCAL -2

PHƯƠNG PHÁP SIXFRAME

Higher Education Accreditation in Vietnam and the U.S.: In Pursuit of Quality

HIGHER EDUCATION IN VIETNAM UPDATE MAY 2004

Double Master Degrees in International Economics and Development

Developing Autonomy in an East Asian Classroom: from Policy to Practice

Curriculum Vitae. Jonathan D. London. Assistant Professor of Sociology, City University of Hong Kong, January 2008-

OF CHILDREN WITH DISABILITIES

Building a Semantic Role Labelling System for Vietnamese

CATALOG. Educating Tomorrow s Missionaries. A Roman Catholic College Seminary owned and operated by the Society of the Divine Word

Jack Jilly can play. 1. Can Jack play? 2. Can Jilly play? 3. Jack can play. 4. Jilly can play. 5. Play, Jack, play! 6. Play, Jilly, play!

TOEIC LC 1000: A? (Korean Edition)

CFAN 3504 Vertebrate Research Design and Field Survey Techniques

CAVE LANGUAGES KS2 SCHEME OF WORK LANGUAGE OVERVIEW. YEAR 3 Stage 1 Lessons 1-30

The Importance of Community Engagement for Successful Lake Management

Task-Based Language Teaching: An Insight into Teacher Practice

Study Abroad Application Vietnam and Cambodia Summer 2017

Product Feature-based Ratings foropinionsummarization of E-Commerce Feedback Comments

12- A whirlwind tour of statistics

International Research Attachment Programmes (i-rap) Presented by Valerie Wan

GRAMMATICAL MORPHEME ACQUISITION: AN ANALYSIS OF AN EFL LEARNER S LANGUAGE SAMPLES *

Theme 5. THEME 5: Let s Count!

Why Is the Chinese Curriculum Difficult for Immigrants Children from Southeast Asia

Bachelor of Science (Hons) in Banking and Finance Awarded by Bangor University, UK No. Module Lecturer Highest

Cultural Diversity in English Language Teaching: Learners Voices

J j W w. Write. Name. Max Takes the Train. Handwriting Letters Jj, Ww: Words with j, w 321

NAME OF ASSESSMENT: Reading Informational Texts and Argument Writing Performance Assessment

TIEE Teaching Issues and Experiments in Ecology - Volume 1, January 2004

General Microbiology (BIOL ) Course Syllabus

Anatomy and Physiology. Astronomy. Boomilever. Bungee Drop

September 8, 2017 Asia Pacific Health Promotion Capacity Building Forum

Machine Learning from Garden Path Sentences: The Application of Computational Linguistics

TCC Jim Bolen Math Competition Rules and Facts. Rules:

Dr. Adam Kavon Ghazi-Tehrani

Exemplar for Internal Achievement Standard French Level 1

Main Category. S/No. Name School Medal

ARTICULATION AGREEMENT

The city Light Rail Transit (LRT) network connects the College to all suburban areas of KL.

Ideas for Intercultural Education

ADVANCED PLACEMENT STUDENTS IN COLLEGE: AN INVESTIGATION OF COURSE GRADES AT 21 COLLEGES. Rick Morgan Len Ramist

been each get other TASK #1 Fry Words TASK #2 Fry Words Write the following words in ABC order: Write the following words in ABC order:

AP Chemistry

Xinyu Tang. Education. Research Interests. Honors and Awards. Professional Experience

Progress Monitoring Assessment Tools

SOLUTION-FOCUSED (S.F.) COUNSELLING AT AN INNER CITY SCHOOL, LONDON UK Reflection, Results and Creativity

LogiGear MAGAZINE THE EXPLORATORY TESTING ISSUE

Clackamas CC BI 231, 232, 233 BI 231,232, BI 234 BI 234 BI 234 BI 234 BI 234 BI 234 BIOL 234, 235, 323 or 244

Nutrition 10 Contemporary Nutrition WINTER 2016

Direct and Indirect Passives in East Asian. C.-T. James Huang Harvard University

CHEM 1105: SURVEY OF GENERAL CHEMISTRY LABORATORY COURSE INFORMATION

CREATING ACTIVE CITIZENSHIP THROUGH A PROJECT-BASED LEARNING MANAGEMENT CLASS

Bebop Books Page 1. Guided Reading with SPLASH! written by Dinah Johnson photographed by Maria Victoria Torrey

UW RICHLAND. uw-richland richland.uwc.edu

Together we give our children the roots to grown and the wings to fly. Sun Mon Tue Wed Thu Fri Sat VB Begins IN-SERVICE

Erin M. Evans PhD Candidate Department of Sociology University of California, Irvine

WELCOME! Of Social Competency. Using Social Thinking and. Social Thinking and. the UCLA PEERS Program 5/1/2017. My Background/ Who Am I?

Education: Setting the Stage. Abhijit V. Banerjee and Esther Duflo Lecture , Spring 2011

PHO 1110 Basic Photography for Photographers. Instructor Information: Materials:

SELF-STUDY QUESTIONNAIRE FOR REVIEW of the COMPUTER SCIENCE PROGRAM and the INFORMATION SYSTEMS PROGRAM

Jon N. Kerr, PhD, CPA August 2017

Detecting English-French Cognates Using Orthographic Edit Distance

TRANSFER ARTICULATION AGREEMENT between DOMINICAN COLLEGE and BERGEN COMMUNITY COLLEGE

Scott Foresman Science Grade 4

Lecture Notes on Mathematical Olympiad Courses

Oregon Institute of Marine Biology

SUMMARY ON JEE (ADVANCED) [KANPUR ZONE] P Gupta & R N Sen Gupta

linguist 752 UMass Amherst 8 February 2017

Medical student research at Texas Tech University Health Sciences Center: Increasing research participation with a summer research program

TEKS Correlations Proclamation 2017

LOYOLA UNIVERSITY CHICAGO

A Guide for Teachers

University of Hawaii at Hilo Art Department Fall Semester 2003 ART 494 Chinese and Japanese Painting

Derivational and Inflectional Morphemes in Pak-Pak Language

Functional Skills Mathematics Level 2 sample assessment

LEN HIGHTOWER, Ph.D.

Novel Ties. A Study Guide. Written By Patricia A. Halverson Edited by Joyce Friedland and Rikki Kessler LEARNING LINKS

OVERVIEW OF CURRICULUM-BASED MEASUREMENT AS A GENERAL OUTCOME MEASURE

SELF-STUDY QUESTIONNAIRE FOR REVIEW of the COMPUTER SCIENCE PROGRAM

Simulation of Multi-stage Flash (MSF) Desalination Process

Regional Training of Facilitators

Tutorial on Paradigms

1. Share the following information with your partner. Spell each name to your partner. Change roles. One object in the classroom:

Instructor: Matthew Wickes Kilgore Office: ES 310

Operating Theatre Nursing Multiple Choice Questions Sample

Guided Reading with A SPECIAL DAY written and illustrated by Anne Sibley O Brien

Wuhan Summer University (China) September 4 th 15 th 2017

Pacesetter For Natural Sciences

Program Alignment Worksheet High School

NUTRITIONAL SCIENCE (H SCI)

Malicious User Suppression for Cooperative Spectrum Sensing in Cognitive Radio Networks using Dixon s Outlier Detection Method

#4 Boys 200 Yard Medley Relay Varsity AAA League: 1: Lowell High School A. Chan, J. Bautista, S. Chun, G. Yip Team Relay Finals Time

Special Diets and Food Allergies. Meals for Students With 3.1 Disabilities and/or Special Dietary Needs

Medium Term Plan English Year

Greeley-Evans School District 6 French 1, French 1A Curriculum Guide

Lesson Plan Title Aquatic Ecology

The School Report Express. FYI Picayune

CELEBRA UN POWWOW LESSON PLAN FOR GRADES 3 6

Unvoiced Landmark Detection for Segment-based Mandarin Continuous Speech Recognition

Language acquisition: acquiring some aspects of syntax.

Transcription:

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN LAM DẠNG SỢI DƢỚI ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM VÕ TRƢỜNG GIANG Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh ĐÀO THANH SƠN Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Vi khuẩn lam (VKL) có mặt ở hầu hết các điều kiện môi trƣờng trên Trái đất. Trong thủy vực, VKL giữ vai trò quan trọng và có ảnh hƣởng đáng kể đến những quần xã sinh vật khác, đặc biệt khi VKL bùng phát (Chorus & Bartram, 1999). VKL và sự bùng phát của chúng trong tự nhiên là mối quan ngại của con ngƣời vì khả năng gây hại của chúng. Trong những năm gần đây, sự phú dƣỡng của các thủy vực nội địa cùng với biến đổi khí hậu là nguyên nhân hiện tƣợng nở hoa của VKL ngày càng mở rộng về diện tích và gia tăng về quy mô trên toàn cầu (Paerl và Huisman, 2009). Sự phát triển của VKL bị chi phối bởi nhiều yếu tố môi trƣờng nhƣ cƣờng độ ánh sáng, nhiệt độ, độ trong, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng và các yếu tố sinh học trong thủy vực (Chorus & Bartram, 1999). Việc nghiên cứu quá trình phát triển của các loài VKL, đặc biệt là những loài có khả năng tiết độc tố rất có ý nghĩa thực tế và đang đƣợc quan tâm hàng đầu. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nƣớc và tỉ lệ nitơ/phospho lên sự ƣu thế của VKL ở hồ St. George miền đông Canada đã đƣợc McQueen và Lean (1987) khảo sát cũng cho thấy khi nhiệt độ nƣớc trên 21 0 C và tỷ lệ tổng nitơ vô cơ/tổng phospho thấp hơn 5:1, thì khả năng xảy ra sự nở hoa của VKL là rất cao. Nhìn chung, nghiên cứu sự phát triển của VKL trƣớc đây chủ yếu là ở VKL có nguồn gốc ôn đới hoặc chi phổ biến, tập đoàn, Microcystis. Sự phát triển của các chủng, loài VKL dạng sợi và có nguồn gốc nhiệt đới cho đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu biết đầy đủ. Đồng thời, nghiên cứu về sự phát triển của VKL có nguồn gốc Việt Nam trong điều kiện phòng thí nghiệm cho đến nay vẫn chƣa có công bố. Mục đích của đề tài này là (1) khảo sát sự phát triển của 4 chủng VKL gồm Pseudanabaena mucicola, Planktothrix sp., Cylindrospermopsis curvispora và C. raciborskii đƣợc phân lập từ thủy vực của Việt Nam, ở điều kiện phòng thí nghiệm (2) và bƣớc đầu tìm kiếm mối liên hệ giữa nhiệt độ với tỷ lệ phát triển, giữa kích thƣớc tế bào với tình trạng tăng trƣởng của từng chủng VKL. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng thí nghiệm Bốn chủng VKL sử dụng cho thí nghiệm đƣợc lấy từ nguồn VKL phân lập sẵn ở phòng thí nghiệm Độc học Môi trƣờng, Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, gồm các chủng: Pseudanabaena mucicola, Planktothrix sp., Cylindrospermopsis curvispora và C. Raciborskii (hình 1). Trong đó chủng C. curvispora phân lập từ một ao nƣớc ven đƣờng Nguyễn Văn Linh, Quận 7, TP. HCM, ba chủng còn lại đƣợc phân lập từ hồ Dầu Tiếng, thuộc tỉnh Tây Ninh. 2. Thiết kế thí nghiệm Nuôi riêng lẻ từng chủng VKL bằng môi trƣờng Z8 (Kotai, 1972) trong bình thủy tinh ở 3 nhiệt độ 20, 25 và 28 0 C. Mật độ ban đầu của từng chủng là C. raciborskii 6.045 sợi/ml (tƣơng 1351

đƣơng 6,1 mg trọng lƣợng tƣơi/l), C. curvispora 52.154 sợi/ml (21,8 mg/l), Planktothrix sp. 2.932 sợi/ml (4,5 mg/l), và P. mucicola 266.708 sợi/ml (4,3mg/L). Tổng cộng có 9 bình (3 bình/ nhiệt độ x 3 mức nhiệt độ) đƣợc chuẩn bị cho từng chủng VKL (bảng 1). Hình 1: Bốn chủng VKL sử dụng cho thí nghiệm (A) Cylindrospermopsis raciborskii, (B) C. curvispora, (C) Pseudanabeana mucicola, (D) Planktothrix sp. Tóm tắt thiết kế thí nghiệm với VKL Bảng 1 Chủng VKL nuôi cấy Nhiệt độ ( 0 C) Số lƣợng bình/ nhiệt độ Tổng số lƣợng bình Thể tích mẫu/ bình Planktothrix sp. 20, 25, 28 3 9 100 ml Pseudanabeana mucicola 20, 25, 28 3 9 100 ml Cylindrospermopsis curvispora 20, 25, 28 3 9 100 ml C.raciborskii 20, 25, 28 3 9 100 ml Theo dõi sự phát triển của các chủng VKL trong 3 tuần, tính định kỳ sinh khối VKL 3 ngày/1 lần. Cƣờng độ ánh sáng buồng nuôi khoảng 1.500 Lux, đủ cho sự phát triển bình thƣờng của các chủng VKL (Wiedner và cs., 2002). Chu kỳ sáng tối 12:12 đƣợc giữ ổn định bằng đồng hồ tự động điều chỉnh. Mẫu đƣợc nuôi trong điều kiện tĩnh và lắc nhẹ 1 lần/ngày. 3. Tính toán sinh khối và sinh trƣởng của vi khuẩn lam Định kỳ mỗi 3 ngày, mẫu VKL trong các bình nuôi đƣợc xác định mật độ bằng buồng đếm Sedgewick Rafter, kích thƣớc sợi VKL đo trên kính hiển vi (Olympus, BX 51, kết nối với máy chụp ảnh kỹ thuật số DP71). Trƣớc khi đếm, cần lắc đều bình nuôi để VKL phân bố đều trong bình, sau đó dùng micropipet hút 1,5 ml sinh khối VKL cho vào ống eppendorf 2 ml. Nhỏ thêm một giọt lugol trung tính để cố định mẫu. Bổ sung 1,5 ml môi trƣờng Z8 vào bình nuôi để đảm bảo thể tích môi trƣờng nuôi không thay đổi. Tổng số sợi cần đếm tối thiểu đối với từng chủng là 400 sợi. Chụp hình và đo kích thƣớc từng sợi, từ đó tính kích thƣớc trung bình một sợi (n 30). Sinh khối VKL đƣợc tính toán dựa vào thể tích hình học của tế bào (Olrik và cs., 1998). Kết quả thu đƣợc sẽ đƣợc dùng để lập biểu đồ đƣờng cong tăng trƣởng của VKL trong 21 ngày. 1352

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Sự thay đổi kích thƣớc của các chủng VKL Trong suốt quá trình thí nghiệm ở ba điều kiện nhiệt độ khác nhau, kích thƣớc của các sợi VKL có sự thay đổi không giống nhau. Hai chủng P. mucicola và C. curvispora hầu nhƣ không thay đổi về chiều dài và đƣờng kính của sợi. Đối với P. mucicola, trung bình chiều dài là 8, 9 μm, chiều rộng là 1,5 μm. Đối với C. curvispora trung bình chiều dài và chiều rộng tƣơng ứng là 18,9 μm và 3 μm. Hai chủng Planktothrix sp. và C. raciborskii giữ ổn định về chiều rộng của sợi, lần lƣợt là 3,4 và 3,9 μm. Tuy nhiên, sự thay đổi kích thƣớc chiều dài của hai chủng này thì khác nhau Chu kỳ phát triển của VKL luôn đi kèm với sự phân chia tế bào, mật độ, kích thƣớc sợi VKL sau các lần phân chia sẽ quyết định sinh khối đạt đƣợc cũng nhƣ tỉ lệ tăng trƣởng của VKL. Dựa vào chiều dài của từng sợi, có thể đánh giá đƣợc tình trạng phát triển của một số loài VKL. Sự thay đổi kích thƣớc chủng VKL Planktothrix sp. và C. raciborskii ở điều kiện 20 0 C và 25 0 C là giống nhau. Với chủng Planktothrix sp., ở điều kiện 25 0 C, sợi đạt chiều dài trung bình 657,6 μm vào ngày thứ 18, dài hơn khá nhiều so với nuôi ở 28 0 C. Đây cũng là giai đoạn phát triển bùng phát của Planktothrix sp. Sau giai đoạn này, kích thƣớc sợi giảm hẳn và bắt đầu tàn lụi. Chiều dài của Planktothrix sp và C. raciborskii thay đổi trong suốt chu kỳ phát triển và có mối tƣơng quan tỷ lệ thuận giữa chiều dài và tình trạng phát triển, sợi dài thể hiện sự phát triển tốt và phản ánh điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của chúng Sự nở hoa của Planktothrix sp và C. raciborskii đã đƣợc ghi nhận khá nhiều trong các thủy vực ở Việt Nam và trên thế giới. Quá trình nở hoa của loài C. raciborskii nguồn gốc Việt Nam có tiết độc tố ra môi trƣờng (Nguyễn Thị Thu Liên và cs., 2010). Xác định kích thƣớc trung bình là rất cần thiết trong việc theo dõi và kiểm soát sự phát triển của VKL dạng sợi, do đó kết quả xác định lần đầu tiên kích thƣớc trung bình của sợi Planktothrix sp. và C. raciborskii trong các giai đoạn phát triển của chúng ở nghiên cứu này đã cung cấp thêm các thông tin hữu ích. 2. Sự phát triển ở 3 nhiệt độ 20, 25 và 28 0 C của các chủng VKL Đối với từng điều kiện nhiệt độ, sự phát triển của 4 chủng VKL không giống nhau, nhƣng lƣợng sinh khối đạt đƣợc cao nhất của 4 chủng này đều ở 25 0 C. Ở 20 0 C, khả năng sinh trƣởng của quần thể P. mucicola cao hơn khi đạt tỉ lệ tăng trƣởng và sinh khối tối đa cao hơn nhiều so với 3 quần thể còn lại. Tăng trƣởng của P. mucicola bắt đầu sớm hơn, sau ngày thứ 3 sinh khối đã tăng 7,6 lần, thời gian đạt sinh khối tối đa vào ngày thứ 15, nhanh hơn so với quần thể C. raciborskii và Planktothrix sp., đạt sinh khối tối đa vào ngày thí nghiệm thứ 18. Xu hƣớng sinh trƣởng của quần thể Planktothrix sp. và C. raciborskii tƣơng đối giống nhau, tốc độ tăng trƣởng của hai quần thể này đều tăng lên đáng kể sau ngày thứ 15 và đạt tối đa vào ngày 18 (hình 2). Tuy nhiên tỷ lệ tăng trƣởng tối đa của của quần thể Planktothrix sp. là 60,9 cao hơn so với quần thể C. raciborskii (35). Đối vối quần thể C. curvispora, lƣợng sinh khối đạt đƣợc là khá cao so với các quần thể khác, tuy nhiên tỷ lệ tăng trƣởng của quần thể này thấp hơn rất nhiều so với 3 quần thể VKL còn lại. Ở 25 0 C, tốc độ tăng trƣởng của 4 chủng trong 15 ngày đầu khá ổn định, quần thể P. mucicola vẫn có tỷ lệ tăng trƣởng cao nhất (lƣợng sinh khối đạt đƣợc gấp 76,6 so với ngày đầu tiên), tiếp theo lần lƣợt là các quần thể Planktothrix sp (66,7), C. raciborskii (33,5) và C. curvispora (14,3; hình 3). Sau ngày thí nghiệm thứ 15, tỷ lệ này có sự biến động khá lớn giữa các quần thể. Ở ngày thí nghiệm thứ 18, tỷ lệ tăng trƣởng của quần thể Planktothrix sp. đạt cực đại (102,2) và 1353

cao hơn so với quần thể P. mucicola (80,7). Tuy nhiên, sau ngày thí nghiệm thứ 18, tốc độ tăng trƣởng của quần thể P. mucicola tăng mạnh và đạt đƣợc lƣợng sinh khối cao hơn so với quần thể Planktothrix sp. Hình 2: Đƣờng cong tăng trƣởng của 4 chủng VKL ở 20 0 C Quần thể C. raciborskii có tỷ lệ tăng trƣởng trong 12 ngày đầu thấp nhất. Tuy nhiên sau ngày thứ 12, quần thể bắt đầu tăng trƣởng mạnh đột biến, đến ngày thứ 18 chúng đạt lƣợng sinh khối cao hơn rất nhiều so với 3 quần thể còn lại. Tỷ lệ tăng trƣởng của quần thể C. curvispora đạt cao nhất trong khoảng thời gian từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 12 và cao hơn tỷ lệ tăng trƣởng của quần thể C. raciborskii ở cùng giai đoạn (hình 4), nhƣng tăng không đáng kể so với 3 quần thể còn lại trong cùng điều kiện. Hình 3: Đƣờng cong tăng trƣởng của 4 chủng VKL ở 25 0 C Ở 28 0 C, quần thể P. mucicola có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất, đạt sinh khối tối đa vào ngày thứ 12, cao hơn nhiều so với 3 quần thể còn lại ở cùng thời điểm. Quần thể C. curvispora cũng đạt sinh trƣởng cực đại vào ngày thứ 18, nhƣng tỉ lệ tăng trƣởng không cao và lƣợng sinh khối cực đại thấp nhất. Quần thể C. raciborskii và Planktothrix sp. có xu hƣớng tăng trƣởng tƣơng đối giống nhau, có tốc độ tăng trƣởng mạnh sau ngày thứ 9 và vẫn còn tăng trƣởng vào thời gian kết thúc thí nghiệm (21 ngày). Tỷ lệ tăng trƣởng của quần thể C. raciborskii cao hơn so với quần thể Planktothrix sp. (hình 4). 1354

Hình 4: Đƣờng cong tăng trƣởng của 4 chủng VKL ở 28 0 C Các loài VKL có kích thƣớc nhỏ sinh trƣởng sẽ nhanh hơn các loài có kích thƣớc lớn. Kết quả trên (từ hình 2-4) cũng chứng minh đƣợc điều này khi tỷ lệ tăng trƣởng và kích thƣớc của 3 chủng VKL dạng sợi có tƣơng quan tỉ lệ nghịch với nhau ở cả ba điều kiện nhiệt độ. Nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của mối quan hệ giữa kích thƣớc của các loài VKL và các thông số môi trƣờng (Margalef, 1955, 1969). Theo đó, các loài VKL kích thƣớc nhỏ có ƣu thế trong quần xã thực vật phù du ở các hồ nghèo dinh dƣỡng và kích thƣớc của VKL chiếm ƣu thế thƣờng gia tăng trong hồ màu mỡ hơn. Một số phân tích năng suất quang hợp của thực vật phù du đƣợc thực hiện ở nhiều thủy vực cho thấy các loại tảo và VKL có kích thƣớc nhỏ có tỷ lệ năng suất tổng đƣợc lớn hơn các loài có kích thƣớc lớn (Wetzel, 1965). Ví dụ, các loài thực vật phù du siêu nhỏ (0,2-2 μm) thƣờng đóng góp hơn 60% của tổng số chất diệp lục và từ 10% - 50% tổng năng suất sơ cấp ở hồ (Fahnenstiel và cs., 1986). III. KẾT LUẬN Quá trình tăng trƣởng của VKL phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi của nhiệt độ. Bốn chủng VKL P. mucicola, C. curvispora, Planktothrix sp., C. raciborskii đều có khả năng phát triển ở cả ba điều kiện nhiệt độ 20, 25 và 28 o C. Tuy nhiên, ở 25 o C thì bốn chủng này phát triển tốt nhất. Chủng C. raciborskii phát triển tốt và đạt đƣợc lƣợng sinh khối cao nhất trong bốn chủng đƣợc khảo sát. Chủng C. curvispora đạt đƣợc lƣợng sinh khối tƣơng đối cao, nhƣng tốc độ tăng trƣởng kém hơn rất nhiều so với ba chủng còn lại. Chiều dài sợi của 2 chủng C. raciborskii và Planktothrix sp. có sự biến thiên theo điều kiện sống và theo các giai đoạn phát triển của chúng. Ở điều kiện thuận lợi, kích thƣớc sẽ tăng và đứt gãy nhiều khi môi trƣờng trở nên bất lợi. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số: 106-NN.04-2014.69. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chorus, I., J. Bartram, 1999. Toxic cyanobacteria in water: a guide to their public health consequences, monitoring, and management. E & FN Spon, London, New York. 2. Fahnenstiel, G. L., T. B. Bridgeman, G. A. Lang, M. J., McCormic, T. F. Nalepa, 1995. Phytoplankton productivity in Saginwa Bay, Lake Huron: Effect of zebra mussel (Dreissena polymorpha) colonization. J. Great Lake Res. 21:465 475. 1355

3. Kotai, J., 1972. Instructions for preparation on modified nutrient solution Z8 for algae. Norwegian Institute for Water Research, Oslo B-11/69, 1-5. 4. Margalef, R., 1969. Size of centric diatoms as an ecologicalindicator. Mitt. Internat. Verein. Licturemnol. 17: 202-210. 5. McQueen, D. J., D. R. S. Lean, 1987. Influence of water temperature and nitrogen to phosphorus ratios on the dominance of blue-green algae in lake sr. George, Ontario.Can. J. Fish. Aquat. Sci. 44: 598-604. 6. Nguyễn Thị Thu Liên, Nguyễn Thị Cảnh, Lê Thị Trân Nhi, 2010. Tạp chí Công nghệ Sinh học 8(1), 103-108. 7. Olrik, K., P. Blomqvist, P. Brettum, G. Cronberg, P. Eloranta, 1998. Methods for quantitative assessment of phytoplankton in freshwater, part 1: sampling, processing and application in freshwater environmental monitoring programmes. Naturvardsverket Forlag, Stockholm. p. 1-86. 8. Paerl, H. W., J. Huisman, 2009. Environmental Microbiology Reports 1 (1): 27-37. 9. Wetzel, R. G., 1965. Nutritional aspects of algal productivity in marl lakes with particular reference to erichment bioassays and their interpretation. Mem. Ist. Ital. Idrobiol. 18: 137 157. 10. Wiedner, C., P. M. Visser, J. Fastner, J. S. Metcalf, G. A.Codd, L. R. Mur, 2002. Applied and Environmental Microbiology, 69: 1475 1481. A STUDY OF TEMPERATURE EFFECTS ON THE GROWTH OF SOME FILAMENTOUS CYANOBACTERIA IN THE LABORATORY CONDITIONS SUMMARY VO TRUONG GIANG, DAO THANH SON The aim of this study are (1) to elucidate the growth of four cyanobacterial strains Pseudanabaena mucicola, Planktothrix sp., Cylindrospermopsis curvispora and Cylindrospermopsis raciborskii at three levels of temperature 20, 25 and 28 C in laboratory conditions, and (2) the relationship between temperature and the growth rate, cell size with growth status of each cyanobacterial strain based on the density and the average length of the cyanobacterial trichome. The results showed that most cyanobacterial strains well developed at 25 C. The strain Cylindrospermopsis curvispora strain has just recorded in Vietnam and this strain had the lowest growth rate at all three temperature levels compared to the other three strains. Our experiment also showed that, the two cyanobacterial strains C. raciborskii and Planktothrix sp. changed their trichome size. This alteration reflected the healthy status of the cyanobacterial strains, related to cyanobacterial biomass, and correlated with the different living conditions. Besides, these results also contributed to new insights on the ecology of some cyanobacterial strains originated from Vietnam. Especially, the growth of Pseudanabaena mucicola and Cylindrospermopsis curvispora at the three temperature levels in the laboratory conditions was firstly observed and redorded. 1356